Một số người có vi khuẩn sống tự nhiên trong mũi
và họng. Ở một số ít người, chủng vi khuẩn nguy hiểm này có thể thâm
nhập qua lớp niêm mạc họng, gây ra bệnh não mô cầu xâm lấn, có thể dưới
hình thức nhiễm trùng máu hoặc viêm màng não. Nhiễm trùng có thể phát
triển nhanh chóng, gây bệnh nặng hoặc tử vong. Chẩn đoán sớm và điều trị
bằng thuốc kháng sinh là yếu tố mang tính sống còn.
Nguyên nhân của bệnh màng não cầu
Khuẩn màng não cầu khó lây. Chúng chỉ truyền từ người này sang người
khác qua tiếp xúc gần kéo dài và thường xuyên trong gia đình hoặc tiếp
xúc thân mật bởi dịch tiết nhiễm khuẩn từ mũi và họng. Một số nghiên cứu
cho thấy tiếp xúc qua nước bọt mức độ thấp khó có khả năng truyền vi
khuẩn màng não cầu. Trong thực tế, nước bọt đã được chứng minh là làm
chậm sự phát triển của vi khuẩn.
Khuẩn màng não cầu chỉ thấy ở người và không thể sống quá vài giây
bên ngoài cơ thể. Bạn không thể bị lây bệnh màng não cầu từ môi trường
và động vật. Không thể nhiễm vi khuẩn này từ nguồn nước, bể bơi, các tòa
nhà hoặc nhà máy.
Bệnh màng não cầu có thể xảy ra quanh năm, nhưng nó phổ biến hơn vào mùa đông và đầu mùa xuân.
Mặc dù ít gặp, nhưng đây là một bệnh nặng có thể xảy ra ở mọi lứa
tuổi. Những nhóm có nguy cơ cao nhất là trẻ em dưới 5 tuổi và người lớn
trẻ tuổi từ 15 đến 24 tuổi.
Triệu chứng của bệnh màng não cầu
Khuẩn màng não cầu có thể phát triển thành bệnh màng não cầu xâm lấn
và gây ra một loạt các triệu chứng. Nếu thấy có bất kỳ triệu chứng nào
dưới đây, hãy đến cơ sở y tế càng sớm càng tốt.
Các triệu chứng ở trẻ dưới 1 tuổi và trẻ nhỏ:
Các triệu chứng của bệnh màng não cầu xâm lấn ở trẻ dưới 1 tuổi và trẻ
nhỏ có thể bao gồm: Sốt, bỏ bú, quấy khóc, vật vã, rên, cực kỳ mệt mỏi,
không thích bế ẵm, buồn nôn hoặc nôn, tiêu chảy, tránh ánh sáng (sợ ánh
sáng), lơ mơ, co giật, phát ban thành những chấm đỏ hoặc tím hoặc đám
bầm tím lớn.
Triệu chứng ở trẻ lớn và người lớn
Triệu chứng của bệnh màng não cầu xâm lấn ở trẻ lớn và người lớn có
thể gồm: Sốt, đau đầu, chán ăn, cứng gáy, khó chịu khi nhìn vào ánh sáng
(sợ ánh sáng), buồn nôn và/hoặc nôn, tiêu chảy, đau hoặc nhức cơ, khớp
đau hoặc sưng, khó đi lại, cảm giác không khỏe, rên, nói lảm nhảm, lơ
mơ, lú lẫn, bất tỉnh, phát ban là những chấm màu đỏ hoặc tím hoặc vết
bầm tím lớn.
Biến chứng của bệnh màng não cầu
Người mắc bệnh màng não cầu có thể bị những tình trạng sau:
• Viêm màng não (Dấu hiệu bao gồm sốt, cứng gáy, lơ mơ, kích thích vật vã và bỏ ăn)
• Nhiễm trùng huyết
• Viêm phổi
• Viêm khớp
• Tổn thương não vĩnh viễn
• Tử vong.
Các biến chứng như viêm màng não và nhiễm trùng huyết là những cấp
cứu y tế. Nếu thấy ai đó có những triệu chứng nghi ngờ viêm màng não
hoặc nhiễm trùng huyết như mô tả ở trên, hãy đến ngay cơ sở y tế gần
nhất.
Khoảng 1/4 số người sau khi khỏi bệnh màng não cầu bị những di chứng
của bệnh. Hầu hết các vấn đề sẽ thuyên giảm theo thời gian. Một số những
di chứng hay gặp là: đau đầu, điếc một hoặc hai bên tai, ù tai, nhìn mờ
hoặc nhìn đôi (song thị), đau và cứng khớp, suy giảm trí tuệ
Chẩn đoán bệnh màng não cầu
Chẩn đoán sớm bệnh màng não cầu xâm lấn là vô cùng quan trọng. Bác sĩ
sẽ khai thác tiền sử bệnh. Nếu nghi ngờ bệnh màng não cầu, bệnh nhân sẽ
được làm các xét nghiệm máu và dịch não tủy.
Điều trị bệnh màng não cầu
Nếu nghi ngờ bệnh màng não cầu, người bệnh sẽ ngay lập tức được tiêm
kháng sinh (thường là penicillin). Người bị bệnh màng não cầu gần như
luôn phải nhập viện và có thể cần nằm điều trị ở khoa hồi sức tích cực.
Nếu người bệnh được điều trị càng sớm thì tổn thương do bệnh gây ra
sẽ càng ít. Điều quan trọng cần nhớ đây là một bệnh nhiễm trùng không
thể lường trước có tiến triển rất nhanh chóng, cho dù được điều trị tốt
nhất.
Điều trị cho những người có tiếp xúc gần gũi với người bị bệnh màng não cầu
Hầu hết mọi người, như bạn học và bạn đồng nghiệp có tiếp xúc với người bệnh không cần dùng thuốc kháng sinh.
Những người có quan hệ rất gần gũi với người bệnh có thể được dùng
một liều kháng sinh dự phòng. Kháng sinh có hiệu quả tiêu diệt vi khuẩn
màng não cầu ở họng. Chúng không phải là thuốc điều trị viêm màng não,
và cũng không phải sẽ ngăn chặn được bệnh ở tất cả những người sử dụng.
Những người có quan hệ rất gần gũi có thể gồm: Người thân sống cùng
nhà; bạn gái hoặc bạn trai; bất cứ ai ở lại qua đêm trong cùng nhà với
người bệnh trong 7 ngày trước khi người đó phát bệnh; trẻ em ở các cơ sở
nhà trẻ mẫu giáo đã ở cùng phòng với người bệnh từ bốn tiếng đồng hồ
trở lên trong bảy ngày trước khi người đó phát bệnh.
Những điều cần nhớ
Vi khuẩn màng não cầu chỉ được truyền từ người này sang người khác
qua tiếp xúc gần thường xuyên kéo dài trong gia đình hoặc tiếp xúc thân
mật với dịch tiết nhiễm khuẩn từ sau mũi và họng.
Bệnh màng não cầu ít gặp nhưng nghiêm trọng.
Cần tiếp tục tìm kiếm sự giúp đỡ từ bác sĩ hoặc bệnh viện thường xuyên khi cần thiết nếu thấy lo ngại.
Chủng ngừa chống lại vi khuẩn màng não cầu có tác dụng bảo vệ tốt chống lại bệnh màng não cầu.